mùa thạch thảo

             
MÙA
THẠCH THẢO

  THƠ HAIKU

bìa trước tập thơ













LỜI TỰA

      Thạch Thảo có thể xem như một hình tượng về một loài cỏ đã hóa thạch từ thuở hồng hoang, mà đôi khi tôi thấy bóng dáng của nó qua những nét vạch của Kinh Dịch.

          Dịch thường được hiểu theo nghĩa là sự biến hóa cũa vũ trụ qua thời gian.  Sự cảm nhận về Dịch [] cũngbiến đổi trong tôi mỗi khi tiếp cận với các Quẻ [].

           Ngôn ngữ luôn có sự hữu hạn. Một ký hiệu, một từ, một tiếng đâu nói hết những tư duy thầm kín nơi con người. Đôi khi con người cũng không hiểu được ngôn ngữ của chính mình, thì nói chi việc nhận ra sự câm nín của đá núi,vẻ đẹp của cánh hoa phai, lẽ biến dịch vô cùng của nước mây sương khói….

             Con người lại có khát vọng bày tỏ những điều ẩn sâu trong tâm thức. Người xưa hình dung sự biến dịch của âm dương bằng ký hiệu những ‘vạch đứt-liền’chồng chất lên nhau. Nay tôi mượn mười bảy âm tiết của thể Haiku để ghi lại những cảm nhận của mình, khi nhìn vào Tượng []của các vạch đứt liền đó. Do vậy, sự bày tỏ của tôi còn rất nhiều non nớt.

              Tôi kính mong nhận được sự thông cảm.

              
Thủ Đức,
cuối thu 2008
.

ĐOÀN THUẬN

              

 

 

tranh của Koukei Kojima

.












THẠCH
THẢO


1*
cỏ thủa hồng hoang tự hóa thạch
vào vách núi thời gian
nở đóa hoa duyên kiếp

2*

đất nuôi mầm lên hoa
hương mưa thầm hóa đá
tiếng nứt của mùa lạnh núi xa



3*
đá hóa thân cát bụi
núi sông tịch mịch hoa nở tàn
thạch thảo thêm mùa hoang.


HẠT

vô lượng hương trời từ một hạt
không mùa không hoa tàn
giọt nước rơi tràng giang.







HẠT
THƠ

1*
thơ ngụ hình trong hoa
hương thầm dấu kín vào giấy mực
nét chữ mùa xóa nhòa


2*
bấc lộng thuyền khơi xa
thôn non rớt bảo mưa ngang liễu
trang viết chờ ướt hoa.

ĐOÀN THUẬN



tranh của Joe Cartwright
.












HOA


1*
trên mặt đất mỗi giây hoa nở
ong bướm về dạo chơi
phấn hương theo bụi dời

2*
hoa nở trong tàn phai
dưới hoa tiếng gõ vàng cát bụi
hương lắng trong đất trời
3*
hoa sống trong đất đai màu mỡ
chết trong cõi không mùa
lá úa dần khô lệ



TỰ NHIÊN
HOA

* MẮC CỠ
trăm năm dài tơ tóc
một khắc thu cô liêu
lá thẹn cùng hoa khép nép chiều

* DÃ QUÌ
lũng vắng đầy mây khói
đồi xa mưa tạnh núi xanh dần
dã quì vàng bâng khuâng


* NGUYỆT QUẾ
yên gió đêm nguyệt quế
một giọt hương rơi phía lặng câm
lời đá khô thanh âm



* CÚC DẠI
đâu biết muôn thu trước
hoa cúc mùa hoang nở muộn màng.
lặng yên hương mùa


SEN
1*
mùa tạc sắc màu thuở bùn non
nước lắng tình sương gió
đất chạm lời sen thơm

2*
mây qua hồ lặng yên
rụng ánh sao khuya trên ngó biếc
sương vỡ màu hương sen


MAI
TRÚC

1*
cội mai mùa trẩy lá
lộc biếc ươm tơ vàng
nụ thắm màu xuân hương mênh mang

2*
thinh vắng dài hiên mai
trúc xanh nắng phả hương nguyệt quế
mắt tiết nhìn mây trời


DẤU
HOA


mùa đi bỏ dại hoa
những đêm khuya vắng hơi sương rụng
trăng nghiêng hương nhạt nhòa.


ĐOÀN THUẬN



tranh của Judith Leyster
.











HƯƠNG
1*
hương ngủ vùi trong hạt
xa hút mùa đi lạc dấu người
cõi nhớ hoa tàn phai

2*
hương theo gió qua trời
nương náu sắc màu đâu hình bóng
từ muôn kiếp không lời



THOÁNG
HƯƠNG


hương trời đâu nhìn thấy
thoảng khắp cỏ cây thấm núi sông
thảo thơm một tấc lòng.



HƯƠNG
TRỜI

1*
cỏ cây từ hổn mang
đục trong còn mất sắc màu đổi
mùa ươm hương thời gian

2*
vạn mùa hương không sắc
hạt ngủ yên chân trời
sông nước vơi đầy bóng mây trôi

3*
hương gọi mùa bay hoa phai mau
bên non trăng tròn khuyết
mây nước lạnh ngàn sao.



HƯƠNG
HOA

1*
cành trúc đậu chiều hoang
mong manh từng cánh lan hạc trắng
hương khuất sau phai tàn.

2*
chiều thả lạnh vào đêm
hương cau theo bóng sương rụng trắng
vườn xa mờ mịt thêm


HƯƠNG
LỬA


mượn tuổi tên cõi người
sắc không vô lượng hoa sinh diệt
hương lửa đâu một đời.

ĐOÀN THUẬN



tranh của Henry Ryland
.



 







KÝ ỨC
HOA

1*.
về đâu xác lá buổi tàn thu
hàng cây bến sương mù
mầm khát khao lộc biếc.

2*
thoáng hương miền ký ức
lối núi tĩnh không tự rơi hoa
lặng lẽ màu phôi pha.


CÕI
VÔ CÙNG

1*
một khoảnh khắc hoa rơi
vô thường tình mây nước
buồn đâu riêng ai trong cõi người

2*
chưa kịp bước qua mùa rêu biếc
tóc xanh đã màu phai
cát bụi phơi đường dài



THEO
MÙA

1*
trăng sao một vòm trời
núi sông một vuông đất
mang mang mây nước theo mùa trôi.

2*
hoa tàn hoa tự nở
mùa đi mùa tự về
hương trời phiêu lãng bao bến mê

3*
dưới dấu mùa cỏ cây
nỗi nước non đâu thấy
chỉ thoáng sương mờ vương vấn mây

ĐOÀN THUẬN

tranh của Vitec
.











MÙA

* XUÂN
                                                                                

xuân không mùa không cũ
mai trẩy lá hoa về
non xanh lẫn khuất hương vạn cổ



* HẠ
hạ nắng vàng cây sân
bùn non theo nhựa lên đỉnh ngó
hương sen tràn thinh không



* THU
rừng giao mùa rớt lá
bên ngàn non thẳm tiễn thu đi
mưa xa chợt thầm thì



* ĐÔNG
đông sang bấc lạnh đầy
đàn chim di rét về ngang biển
đồi vắng hoa cát bay



CHUYỂN
MÙA

1*
lạnh đông trôi qua xuân thắm về
thu mưa tiếp hạ nắng
ngày đến đêm ra đi
2*
khoảnh khắc trầm luân qua bốn mùa
cát bụi mịt mù chuyển
đá cuội tròn nắng mưa.


MÙA
BẤC

1*
Giọt bấc xao xuyến bờ
bến khuya không tiếng chài trăng nước
bóng liễu soi lạnh hồ.

2*
Nồm xa đưa mưa tới
Bấc thổi hiu hiu về
tiếng gió lạnh lùa giữa đêm mê.




MÙA
VÀNG

nhựa trú chân vào cây
đất gọi rừng thiêng chim gọi bày
trái bói mùa đầu chín.

ĐOÀN THUẬN
tranh của Zhou Qing Jun
.












MƯA

một dòng sông mây trắng
chuyển nỗi khói sương vào muôn đời
cõi bụi giọt mưa rơi.


GIỌT
TUYẾT

phiêu bạt vô cùng qua mấy cõi
không ở không đâu quê
giọt tuyết trên lò lửa




NƯỚC

nước vào hố thẳm tự vơi đầy
thực hư lên mây khói
u tịch xuống bùn lầy



SUỐI
KHE

1*
khe xanh đôi bờ hoa cỏ thơm
thanh trong nguồn mạch suối
nhuận sắc một tâm hồn,

2*
hồn nhiên cát bụi dời
bãi bờ muôn kiếp ôm bóng nước
thác đổ lưng chừng trời


NGUỒN
GIẾNG

1*
mạch thầm thì trong đất
đưa gió thơm về trời
mây nước xa mờ nguồn giếng thơi

2*
gió ru hơi mây qua ngọn nguồn
giếng lắng hồn đất lạnh
nước trong đượm sắc hương

3*
hứng giọt nước trong tay
tưởng mưa rơi đầy giếng hoang lạnh
rừng thu chợt heo mây.

ĐOÀN THUẬN


tranh của Yu Run Fa


.








SÔNG

1*
sương vương đêm tịnh yên
thoáng ánh trăng thu vàng cây bến
sông lặng neo lửa thuyền.

2*
lặng thinh miền trăng sông
bến xa mờ dương liễu
lau lách bạc đầu giữa đêm không.



3*

sông một dòng êm trôi
thuyền neo bến vắng chiều tịch mịch
đôi cánh bèo về xuôi.





HỒ


cánh hạc vào chân mây
hồ khuya im bóng soi cây cỏ
trăng lạc qua cõi này.




BIỂN
1*
một thoáng đêm thâm u
phai dần màu vân cát
theo thuỷ triều lên sóng dạt bờ.

2*
bừng nở trước ngày một đoá hoa
biển màu rượu vang đỏ
phương đông hừng bao la.

3*
nhấp nhô nơi chân trời
núi đồi bờ bến mây phác thảo
nắng lên tự bốc hơi.



BẾN


mưa thu mấy độ biếc
thuyên lẻ neo chờ một bến không
đêm rót xuống mênh mông

ĐOÀN THUẬN

tranh của Zhang Tian Cheng
.


















NÚI
RỪNG


1*
đất nâng mình lên non
đỗ giữa muôn trùng bóng âm lạnh
đá lặng câm hao mòn

2*
chập chùng đèo cao dặm truông mây
đường ngắn khó qua núi
mùa vui không thể dài

3*
rừng theo hoang vu đổi
hoa dại hồn nhiên nở về đâu
sóng vỗ xanh ruộng dâu




SỎI
ĐÁ

1*
giọt sương rơi ngang thềm
chạm lên rêu biếc lạnh khuya êm
tiếng lăn tròn đá cuội.
2*
núi đổ bóng đất thấp
tro than lặng thầm đêm hoá đá
những viên sỏi đời
sau.





ĐỒI
HOANG


đồi hoang mạc rừng rú
mùa qua dã thú gặm tàn hoa
lá mục khô lệ đá.





BÈO
BỌT
1*
lênh đênh cánh bèo qua ngàn sông
phận nào bến hạnh ngộ
duyên gì xuôi về không

2*
gió mưa tạt qua trời
sông hồ soi bóng hoa mây khói
bến vắng bèo xanh trôi.



BÓNG
MÂY

1*.
một dòng sông mây trăng
chuyển nỗi khói sương vào muôn đời
lưng trời giọt mưa rơi.

2*.
hồn nhiên cát bụi dời
bãi bờ muôn kiếp ôm bóng nước
bên nguồn sông suối trôi.

3*.
trăm sông từ mây nổi
nguồn mạch lắng sâu nguồn thác lũ
bèo bọt ghé bến đời.

ĐOÀN THUẬN

tranh của Wang Hui


.




DẶM
ĐƯỜNG


lạc xuân mùa trăng đi
nhà thôn đất cũ dài dặm về
sương gió cát bụi mỏi.



THEO
GIÓ BỤI



1*.
cánh ve ru vào hạ
lời ca sương phố vương trong cây
cỏ thơm xác phượng đầy

2*.
bỏ núi theo sông dài
không còn tiếng hát mùa hoa khói
gió bụi ru lời bay.





TIỄN
BIỆT
1*
ngàn non bay lá biếc
bên kia mộ chí bao người khuất
mưa rừng vang âm u

2*
hạt lệ tiễn đưa người
một giấc quê hương tình châu ngọc
thềm rêu xanh hoa rơi



LỮ
THỨ

đàn chim về núi thẳm

bỏ dại đồng hoang dưới bóng chiều
khách lạ đường quạnh hiu




VẮNG

trang giấy không nét chữ
hạt bụi lăn qua phút muộn thu
nếp nhăn mùa lữ thứ

ĐOÀN THUẬN

.

tranh của Li Zhi Zhong
.

.









KHÔNG                                                     
MÙA

ta mượn tuổi đất trời

rong chơi cùng cát bụi
một tiếng hoa rơi lạnh cõi người

                 

CÕI                                                   
PHƯỢNG


ai về lối mơ hoa
tóc xanh áo vải vui đèn sách
một thuở đầu đời xa




TIẾNG                                                      
CHIM



1*

ban mai rừng yên lành
chim non liệng qua trời cao lộng
rơi một tiếng hót xanh



2*

từ viên bi dấu mặt
rừng chưa kịp lên nhanh
liệm xuống lòng hồ bọt âm thanh



3*

mặt hồ cao nguyên gương long lanh
nơi cánh chim chìm xuống
lan toả vòng sóng xanh.


TƯỢNG

1*.
đuốc thiêng trên đài gió
nghìn thu soi tỏ mặt đêm không
nét tượng búp sen nở.

2*.
đất lắng trong nguồn nước
hoa cỏ núi sông muôn ngàn năm
tạc sâu vào tâm thức.


MÊNH
MÔNG

1*.
một cánh buồm xa xôi
khuất bên trời phiêu lãng
cây bén mù sương đêm chia phôi

2*.
ta mê muội rong chơi
thanh xuân một khắc trôi nhanh bóng
nhìn lại mênh mông đời.



ĐOÀN THUẬN


tranh của Bob Ross
.









ĐÊM
BAN SƠ


1*
nhịp gõ đêm ban sơ
đá cuội lăn tròn vào cô tịch
tiếng rơi theo lệ khô

2*
bờ bến mịt mù khuất
dưới cây thu muộn rừng tiếc xuân
dặm xa dấu mùa gần


LỐI
THIÊN THAI

1*.
mùa nghiêng động hoa vàng
khuất xa đường lối cũ
nỗi nhớ nguồn xưa mây lang thang


2.
bóng liễu đêm Thiên Thai
sương trắng mờ tan lệ ngàn cũ
về xưa nay còn ai.


MÊNH
MÔNG

1*.
một cánh buồm xa xôi
khuất bên trời phiêu lãng
cây bén mù sương đêm chia phôi


2*.
ta mê muội rong chơi
thanh xuân một khắc trôi nhanh bóng
nhìn lại mênh mông đời.




TRƯƠNG CHI
1*
hồ rũ sương tơ liễu
tiếng tiêu hư ảo ánh lửa thuyền
theo gió về vô biên

2*
nước dậy hồn sông trăng
thuyền neo bờ cô tịch
đáy cốc chiêu nghiêng mưa lạnh băng

ĐOÀN THUẬN


tranh của Wu Zheng
.










TẠ 
ƠN


tạ đời cho ta sống
tưởng nát sông hồ theo gió bụi
còn khoảnh khắc đi về.



MẸ


1*
trong vườn cây lâu năm
nhà mẹ hướng nhìn mặt trời mọc
một cây nguyệt quế thơm.

2*
ngày mùa hương đòng mưa
biếc cỏ sông dài hoa nắng rụng
bóng mẹ khòm lên xưa.




MẬT
1*
trên đổ vỡ suy tư
lăn dài giọt mắt chiều cùa Mẹ
chất ngọc màu hoa mơ.

2*.
nỗi nhớ của đất đai
cày nát lên những mùa thế kỷ
mật lúa mộng chín đời



CÙNG
CỔ THỤ

1*.
ngày đêm lần bước mỏi
bên đời thổ mộ gõ dốc dài
vai ngã nhờ lên vai
.
2*.
bên nhau dưới mái cũ
bao mùa quét lá vàng sân rêu
nắng mưa cùng cổ thụ

.
ĐOÀN THUẬN

tranh của Pino Daeni
.












LỮ
HÀNH


1
*
lữ khách về đất trọ
dưới hoa nương náu ngày yên hàn
lặng thinh cùng cây cỏ

2*
hoàng hoa giục người đi
cõi đời ở trọ mùa xa vắng
quê cũ đâu quên về

3*
con đường thoát ra ngoài sanh tử
mờ ánh lửa non xa
ngàn dâu đêm khách lữ


ĐẤT 
TRỌ
1.*
chuyển khẩu về núi đồi
mước mây cây cỏ mùa hoá thạch
nguyên quán tự luân hồi

2.*
một cánh hoa rơi khe núi vắng
mờ dần sương chân trời
lạc hồ trăng đêm khơi

3.*
khói lam mờ cõi không
một tiếng chim xa trôi ngàn suối
gió sương tự phiêu bông



KHÁCH
TRỌ

1*

khách trẩy mùa hoa xuôi về đâu
trăng núi phai sắc màu
dấu đường cát bụi phủ.

2*
đàn chim về núi thẳm
bỏ dại đồng hoang dưới bóng chiều
khách lạ đường quạnh hiu


3*
thôn sương nắng tắt mờ nương đồi
lữ khách tìm nơi trọ
sắc hoa thấm lạnh trời



LÃO

sợi tóc trắng trên gối
tơ nhện giăng ngang hạt lệ mùa
nghe gần bước chân mỏi
 
 


 LẠC THƯ
 
phần 2 của MÙA THẠCH THẢO,
  cảm nhận của Đoàn Thuận
  khi tiếp cân các quẻ Dịch

bìa sau của tập thơ
.











LẠC THƯ

1*.
Cúi xem phép đất, ngửa tượng trời
người xưa vạch quẻ Dịch
cách vật ngộ lẽ đời.

2*
Hoa khói miền sông Lạc
lưu dấu chín trừu lưng rùa thiên
biến dịch từ nhất nguyên.

Saigon,1970
ĐOÀN THUẬN








.











ĐẠO

Đạo một đường tự nhiên
âm dương hồn vũ trụ
cát bụi vô cùng cõi vô biên            

                                                                        


THÁI CỰC

1*
hư vô xoay tít hồn thạch thảo
mịt mùng bụi hồng hoang
sắc không chợt ngỡ ngàng

2*
âm dương lẫn trong nhau
một cõi hư không tự tịch mịch
sinh diệt tự khởi đầu

3*
Thái Cực phân Lưỡng Nghi
âm dương sinh Tứ Tượng
cương nhu đắp đổi Bát Quái thì

ĐOÀN THUẬN



.










LƯỠNG NGHI
1*
Thái Hư sinh ra muôn lành dữ
Âm Dương ‘vạch đứt liền’
sách trời không một chữ

2*
Âm Dương đắp đổi miền suy thịnh
cát bụi mang bónh hình
giữa đôi bờ tử sinh

__________________________

          __  _ _   *  Tượng: Vạch ngang ‘liền  > là tượng của khí Dương
                                       Vạch ngang ‘đứt’ >  là tượng của khí Âm
            兩        * LƯỠNG NGHI : Hai Nghi, hai dáng
                              [ 2 nghi đầu  tiên là Dương 
và Âm  ]



TỨ TƯỢNG

1*
hai ‘vạch’chồng lên Bốn khí Tượng
lớn nhỏ phân âm dương
hoá sinh giữa vô thường

2*
cương nhu tự âm thầm
hồn nhiên xoay Tứ Tượng
Thái,Thiếu Dương cùng Thái,Thiếu Âm.

3*
cõi không đã xoay chiều nhật nguyệt
mưa nắng bốn phương trời
sông nước đưa mùa trôi
_____________________________

          .           
 * Tượng: trên vạch dương, sinh một dương > Thái Dương
                                                sinh một âm      > Thiếu Âm
             trên một vạch âm    sinh một dương  > Thiếu Âm
                                                  sinh một âm    > Thái Âm
* TỨ TƯỢNG: Bốn Tượng  


                             

BÁT QUÁI

1*
Trời Đất nứt ra tự hư không
Sấm động Gió Mưa chuyển
Lửa khói mù Núi Sông



2*
Kiền Khôn hợp nhau sinh bĩ thái
bốn phương tám hướng trời
nhật nguyệt vần xoay mãi



______________________                              
                     * Tượng :  một Dương hoặc một Âm
                                     chồng lên một trong Tứ Tượng
         
   * BÁT QUÁI : Tám quẻ
                                                Kiền, Khôn, Cấn, Đoài, Chấn,Tốn Ly, Khảm
                                                [Trời ,Đất, Núi, Sông, Sấm, Gió, Lửa, Mưa















KIỀN

1*

một nét dương ra cõi vô thường
choàng lên ánh Thái Dương
thành tượng Trời cao thẳm

2*
ba vạch ‘liền’ngang một cõi Trời
bóng dương lên cao vút
muôn đời mây tự trôi

3*
không đi thường tự đến
chẳng cầu nên luôn được
một cõi cao xanh, một bầu không.
_________________________________________________    


        * Tượng:  . trên Thái Dương sinh một dương nữa
              >3 dương chồng lên nhau > Kiền

     * KIỀN :   Trời
.




KHÔN

1*
hai làn khí âm chồng lên nhau
bóng Thái Âm bắt đầu
một âm nữa cho Đất

2*
âm âm cuộc đổi dời
than non hóa thạch trong lòng Đất
tảo biển xanh chơi vơi

3*
chạm bờ hư vắng làn mây nhẹ
Đất cưu mang sông hồ
ngập tràn hồn dâu bể

_________________________________________________


   * Tượng: . trên Thái Âm sinh một âm nữa = 3 âm chồng lên>Khôn

    * KHÔN: Đất.



CẤN

1*
đất nâng mình lên Non
‘đỗ’ giữa muôn trùng bóng âm lạnh
đá lặng câm hao mòn

2*

trên hai bóng âm một vầng dương
Núi thức bao đêm trường
đợi đất về hóa đá

3*

sắc màu lặng vào đá
giọt sương ẩn hiện bóng nước mây
Núi tượng không tháng ngày


_________________________________________________

* Tượng:  . trên Thái Âm sinh một dương > Cấn

                  một khí dương lên cao ‘đậu’trên hai âm >dừng, đậu
                  hai khí âm từ đất Khôn lên đến chỗ tột  cùng >  Núi

      * CẤN:    . Núi. Dừng .Đậu 



ĐOÁI

1*
một làn khí âm ngang Thái Dương
lắng nước bao mạch nguồn
‘đẹp lòng’cho Đầm Trạch

2*
nước nghiêng hồ về lũng
dòng trôi quên dặm trường
mùa chuyển trăm Sông vào đại Dương

3*
lửng lơ dòng sanh tử
ung dung ngàn suối đổ về truông
Hồ khuya hồn tư lự

________________________________ 

* Tượng: .Một Âm tiến lên trên hai Dương [cùa Thái Dương]
                > tượng của sự ‘đẹp lòng’
       
* ĐOÁI:  Đầm trạch , hồ, sông. Sự đẹp lòng

.
tranh của Bob Ross








KHẢM

1*
hố sâu Thiếu Dương lại thêm âm
giữa lòng đầy ‘hiểm hảm’
mưa Mây rơi lâm thâm

2*
Nước tự đầy trong Nước
hơi mây sương khói tự phiêu bồng
mưa nguồn rơi đầu sông

3*
núi sông gò đống ‘hiểm’ dâu bể
cao xa ấy hiểm trời
nước mây cùng một thể


__________________________________________________ 

* Tượng: .Trên Thiếu Dương sinh thêm  một vạch Âm >  Khảm
                Giữa một khí Dương đặc ,trên dưới là hai làn khí Âm 
                 > tượng của hố sâu ,hiểm trở
  

    * KHẢM: Nước, mây, hố sâu, hiểm trở.



LY

1*
đậu một nét dương trên Thiếu Âm
Dương Đầu khởi động mạnh
Lửa bừng soi bóng râm

2*
Khói nương ánh lửa đến
khuất nhanh vào tối bóng mờ xa
đâu giữ được màu hoa

3*
bọt bèo ôm chân sóng
khói tỏa lên chiều quên sắc hoa
trước lửa đêm nhạt nhòa.

___________________________________

* Tượng: Một khí Âm mắc giữa hai khí Dương,
              giữa trống >sáng

   * LY :     Lửa, ánh sáng




CHẤN

1*
âm dương gặp nhau buổi ban đầu
Sấm ầm vang Chấn động
khởi sự muôn đời sau

2*

Sấm rền xa muôn dặm
kinh động chim muông khắp núi sông
tự khuất vào mênh mông

3*
hơi ấm từ đất lên
giao hòa cùng cây cỏ
hoa nở bướm sang hương bồng bềnh

_________________________________________________

* Tượng: Trên Thiếu Âm sinh một vạch Âm > Chấn
               Một hào Dương mới sinh động dưới hai hào Âm
               >Dương động mà lên > kinh động .

      * CHẤN : Sấm, kinh sợ




TỐN

1*
trên đầu Thiếu Dương trẻ
đậu một ánh dương nắng hừng soi
cây nhún thuận thêm khỏe

2*
hoa rơi đường bến quê
cây đứng dầm sương chờ nắng ấm
đồi Gió hú chiều đi

3*
khởi sự từ hư không
Gió lùa theo gió không hình bóng
mùa đắm say bão giông

_________________________________

* Tượng: Trên tượng Thiếu Dương
               sinh thêm một  vạch  Dương
         *  Tốn:    Gió, cây





tranh của Bob Ross

.








TRUÂN

mưa trời chưa kịp sang
sấm động cùng mây mới
muôn vật sắp sinh chợt bàng hoàng.
____________________________________    


*Tượng: Khảm trên Chấn dưới:
             Mây Khảm vừa kết ở trên, sấm Chấn mới động ở dưới.
             tức chưa thành mưa , là tượng gian khó

     * Truân:   Truân chuyên , gian khó






MÔNG

Núi đỗ trên hố thẳm
cỏ hoa thơ dại dưới bùn non
‘mông muội’ tư vuông tròn

__________________________________________________   

* Tượng: . Cấn trên Khảm dưới :
                 dưới núi Cấn đậu có chỗ nước Khảm hiểm sâu > tối  tăm

       * MÔNG: Mông lung ,tối tăm




NHU
1*
Trời khuất cõi Nước Mây
rừng sâu vắng lặng đồng mông quạnh
đêm đen ‘đợi’ ánh ngày

2*
hơi mưa chân trời xa
’chờ’ mùa ‘nhuận ích’ đời muôn vật
đồi núi ngóng mây qua

________________________________________

* Tượng: Khảm trên Kiền dưới .
              Trời Kiền dương muốn tiến lên
              bị mây Khảm hiểm ngăn lại > trời phải chờ

 * NHU:    Chờ đợi ,nuôi nấng [nhuận ích]




TỤNG


1*
Trời Nước ‘tranh nhau’ một cõi về
một bao la xanh thẳm
một trong ngàn bến mê,

2*
Nước đầy vực hiểm,Trời cao tít
về đâu miền hư không
‘được thua’ một tấc lòng


________________________________
* Tượng: Kiền trên Khảm dưới :
               Trới Kiền lên, Nước Khảm xuống
               trên Kiền cương duới Khảm hiểm
               > nghịch nhau , tranh chấp

     * TỤNG : Kiện tụng

.

tranh của Bob Ross


.











GIA NHÂN

1*
từ Lửa Gió đi ra
trong ngoài trên dưới luôn đồng thuận
chính vị đạo ‘người nhà’

2*
Gió và Lửa phong phiêu
đạo trời vơi lòng thiện
núi sông không nắng cũng tiêu điều
_________________________________
* Tượng:  Tốn trên Ly dưới:
              . GióTốn từ  trong Lửa Ly ra>trong ra ngoài
              . hào Dương Trên,Dương Đầu là tượng Cha,Con
              . hào Dương Ba, Dương Năm là Chồng,
                hào Âm Hai,Âm Tư là Vợ
              . hào Dương Năm là Anh, hào Dương Ba là Em
* GIA NHÂN :người nhà, đạo nhà

                                                                                                                       


.

ĐỒNG NHÂN

*
ánh sáng trung tâm Lửa
hoà chung với lòng Trời
vầng dương hồng toả khắp muôn nơi

*
thắp Lửa lên cùng Trời
khói tro ấm lạnh đồng một cõi
vạn hữu cùng muôn đời


_____________________________________________________ 


* Tượng :  Kiền trên Ly dưới :
                 . Hào Âm Hai của Ly và hào Dương Năm của Kiền cùng trung chính,
                   âm nhu dương cương  cùng ứng nhau > trên dưới cùng nhau
同 人 * ĐỒNG NHÂN : Cùng người, cùng với nhau






ĐẠI HỮU

Lửa trên Trời hửng sáng
toả ấm một bầu không
muôn loài phồn thịnh mọi lẽ thông


______________________________________________________


                               
   * Tượng : Ly trên Kiền dưới :                                         .                                                  .                    Lửa Ly trên Trời Kiền soi  muôn vật          
                   hào Âm Năm của Ly ở ngôi  tôn được năm
                   hào Dương đều ứng theo >có cả

大 有  * ĐẠI HỮU : Rộng lớn đều có





tranh của Diego Rivera
.









TỴ

*
Nước và Đất không rời
thân gần muôn vật tự trong ngoài
sau trước ‘liền’ một cõi

*
Nước từ nguồn mênh mông
‘liền nhau’ tràn qua Đất
biển thác hồ ao đầm suối sông

_______________________________________

* Tượng : Khảm trên Khôn dưới :
                Nước Khảm trên Đất Khôn> luôn liền khít

         * TỴ     : liền nhau





 


*

Trời tự mang theo một bóng âm
vắt ngang bầu cao rộng
vẫn trong xanh nước Đầm

*
Trời nghiêng nắng lên Hồ
ánh hồng sưởi ấm quanh đường trúc
‘theo đó’ mùa hoa đi

___________________________________________________

* Tượng : Kiền trên Đoái dưới  :
                 . Trời trên Đầm >phận trên dưới thuận đạo mà theo
                 . hào Âm Ba sinh ra giữa quê thuần Kiền biến thành quẻ Đoái

             * LÝ  :   . giầy lên.Theo đó mà đi







*
Trời cao xa cách Đất
dương âm tách rời không giao nhau
mọi lẽ đều bế tắt

*
khí Đất âm u Trời sương lạnh
ủ dột mùa khói mây
đau thương phận bùn lầy

__________________________________________________

* Tượng : Kiền trên Khôn dưới :
               . Trời Kiền dương lên cao , Đất Khôn âm xuống thấp
              > âm dương nghịch chiều, không  giao hoà.> bế tắt

         * BĨ  :     Bế tắt



THÁI


Trời lên Đất xuống khí giao hoà
âm dương đôi bờ thịnh
hanh thông cõi ta bà

____________________________________________________  

* Tượng :Khôn trên Kiền dưới:
             . Đất âm đi xuống Trời dương đi lên
               > âm dương giao hoà mọi việc hanh thông

           * THÁI : thư thái,yên ổn













.
.
.
 
TIỂU SÚC

*
một bóng âm ‘nhu nhỏ’
Gió giữ được bao hương
trước Trời rộng khắp năm đại dương

*
trên Trời Gió tây nổi
mây dầy mây bạc chuyển mưa đi
một thoáng qua biên thùy
_________________________________________          
* Tượng: Tốn trên Kiền dưới :
               Gió Tốn chỉ che một khoảng Trời Kiền
               hào Âm Tư được ngôi mà nhún thuận
               chứa năm hào Dương lớn mạnh
               >sức chứa nhỏ
  * TIỂU SÚC : chứa nhỏ




ĐẠI SÚC

Non xanh ôm cả Trời
sương mù khói biếc cùng mây trắng
khoảnh khắc chứa muôn đời
____________________________________________________
* Tượng : Cấn trên Kiền dưới :        
                                . Trời trong núi > Núi Cấn chứa cả Trời Kiền.
                                  > tượng sự chứa lớn
   * ĐẠI SÚC : Chứa lớn


ĐẠI QUÁ

*         
nước Đầm ngập lụt Cây
úng đời lau sậy hư mầm hạt
nhún sâu xuống bùn lầy

*
bốn cây Dương khô rễ
hút cạn nhựa xuân hai Lộc chồi
lẽ thường như quá thể
___________________________________________________

* Tượng : Đoái trên Tốn dưới:
                               . Đầm Đoái ở trên Cây Tốn > nước ngập cây
                                         . 4 hào Dương lớn mạnh,
                                  > nên 2 hào Âm trên dưới chịu  không nổi
     * ĐẠI QUÁ : vượt quá mức bình thường



ĐẠI TRÁNG 

*
Bốn cõi vầng Dương ấm khắp Trời
bóng Hai Âm  chơi vơi
Sấm về gieo sức sống

*
Chớp xé lòng Trời rung chuyển đất
đi tìm lại chính mình
để soi bờ sự thật

____________________________________


* Tượng : Chấn trên Kiền dưới :
                 Sấm Chấn động ngang Trời Kiền bao la > ‘lớn mạnh
                 4 hào Dương lớn lên quá bậc giữa đẩy 2 hào Âm đi >lớn mạnh
   * ĐẠI TRÁNG : Lớn mạnh

.









Lagi,2000
ĐOÀN THUẬN